logo

Thiền - Khí Công Chữa Lành Bệnh Tật

Năng suất - Chất lượng - Giao thương

Huyệt đản trung có tác dụng gì?

14/03/2024
Tên gọi khác của huyệt Đản Trung: Chiên Trung, Đàn Trung, Hung Đường, Nguyên Kiến, Nguyên Nhi, Thượng Khí Hải.

Huyệt Đản Trung có tác dụng gì?
     Điều khí, giáng nghịch, thanh Phế, hóa đàm, thông ngực, lợi cách (mô). Chủ trị ngực đau, hen suyễn, thở kém, nấc, sữa ít, màng ngực viêm, thần kinh liên sườn đau.

Ý nghĩa tên Huyệt:
     Đản = chất trắng đục, ở đây ví như màng bảo vệ tim. Trung = giữa.

     Huyệt ở giữa 2 vú, gần vùng tim, vì vậy, gọi là Đản Trung (Trung Y Cương Mục).

Đặc Tính huyệt Đản Trung:

  • Huyệt thứ 17 của mạch Nhâm.
  • Huyệt Hội của mạch Nhâm với các kinh Tiểu Trường, Tam Tiêu, Tỳ và Thận.
  • Huyệt Hội của Khí.
  • Huyệt Mộ của Tâm Bào.

Vị Trí huyệt Đản Trung:

Ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức với đường ngang qua 2 đầu núm vú (đàn ông) hoặc ngang qua bờ trên 2 khớp xương ức thứ 5 (đàn bà).

Giải Phẫu:

  • Dưới da là xương ức.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D4.

 

Châm Cứu:
     Châm luồn kim dưới da, hướng lên huyệt Hoa Cái để trị suyễn, xiên ngang trị bệnh về vú, sâu 0, 3 – 1, 5 thốn. Cứu 5 – 20 phút.

Vị Trí huyệt Đản Trung

Ghi Chú:
     Xương ức rất mềm, nhất là trẻ nhỏ vì vậy khi châm không được để thẳng góc kim với mặt da vì có thể xuyên qua xương vào bên trong nội tạng. Châm vào xương sẽ gây cả m giác đau buốt.

     Châm huyệt này nếu xẩy ra tai biến: lạnh chân tay, bất tỉnh, châm giải bằng cách châm huyệt Thiên Đột (Nh.22), vừa vê kim vừa dùng Thủ pháp ‘Đề Tháp’ (nâng lên, ấn xuống) 3 lần, mỗi lần vê kim chừng 9 lần. Chừng 10 giây thì rút kim.

     Tham Khảo: Hội Nghị Châm Cứu Thái Bình Dương 1982 đề nghị đổi gọi là Đàn Trung (vì huyệt ở giữa (trung) 2 vú (giống như cái bàn thờ = đàn).